Một số thuật ngữ cơ bản trong chứng khoán
Trong bài viết trước, Da Vinci đã cùng bạn tìm hiểu một số khái niệm, định nghĩa cơ bản thường được sử dụng khi tham gia đầu tư chứng khoán. Đó là điều mà bạn cần nắm bắt và hiểu rõ để hạn chế sự bỡ ngỡ khi băt đầu trở thành những trader, những nhà đầu tư.

Một số thuật ngữ chứng khoán (p2)
Ở nội dung của phần 2, chúng ta sẽ đến với những thuật ngữ phổ biến khác.
1- Thị trường chứng khoán: Là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc giao dịch, mua bán này diễn ra ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những nhà phát hành và ở thị trường thứ cấp xuất hiện việc mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành.
2-Thị trường cổ phiếu: là thị trưởng giao dịch các loại cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
3- Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua các loại trái phiếu. Bao gồm: trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu công ty.
4- Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở.
Có 04 loại chứng khoán phái sinh chính được triển khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi.
5- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: thị trường giao dịch, trao đổi, mua- bán các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp nên chỉ xuất hiện tai những quốc gia có thị trường chứng khoán (TTCK) phát triển mạnh
6- Thị trường sơ cấp: thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Ở thị trường này, vốn của nhà đầu tư se được chuyển qua nhà phát hành thông qua việc mua chứng khoán mới.
Một số đặc điểm của nhà đầu tư:
+ Là thị trường duy nhất các chứng khoán đem lại vốn cho nhà phát hành.
+ Người bán trên thị trường này thường là Kho bạc, ngân hàng nhà nước, công ty, phát hành…
+ Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và in ngay trên chứng khoán.
7- Chứng khoán: là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành; được thể hiên dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc các dữ liệu mang tính điện tử. Bao gồm:
-Cổ phiếu,trái phiếu, chứng chỉ quỹ
-Quyền mua cổ phần, chững quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc hợp đông chứng khoán.
Bạn quan tâm: học đầu tư chứng khoán, học chơi chứng khoán, học chứng khoán cơ bản, khóa học chứng khoán
Lượt xem:
728